Hỏi đáp về các hoạt động diễn ra trong quy trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa. Hướng dẫn Thuế GTGT Hóa Chất Cơ Bản Và Sản Phẩm Hóa Chất. 23/7/22; Thuong Ngoc; logistics lớn nhất Việt Nam. Nơi giao lưu, chia sẻ, hợp tác, học hỏi kiến thức xuất nhập khẩu You are watching: Những Câu Hỏi Về Phong Tục Tập Quán Văn Hóa Của Trung Quốc, 100 Câu Hỏi Về Phong Tục Tập Quán Việt Nam in indembassyhavana Vài nét về phong tục tập quán văn hóa Trung Quốc: con người, văn hóa, rồng - loài vật linh thiêng, một số ngày lễ tết của […] Câu hỏi Tại sao Đảng lại cho rằng "Văn hóa là nguồn lực nội sinh phục vụ sự phát triển nhanh và bền vững"? Đang trả lời 0 Văn hóa & Nghệ thuật 1 tuần 0 Trả lời 5 lượt xem 0 Thông báo tìm bà Trần Thị Hường (người khuyết tật câm, điếc) bỏ nhà ra đi Câu hỏi Ẩm thực - Nhân gian đệ nhất khoái. Vào đây để học hỏi, chia sẻ những món ăn mới. Diễn đàn phụ: Hương Vị Việt Nam , Mẹo Vặt ; 2942 Người Hoa tại Việt Nam.. 02.08.2022 14:47:22 hình ảnh tự thu thập về những mảnh đời khó khăn cần sự giúp đỡ. Mọi hoạt động Con trâu ở Việt Nam có nguồn gốc trâu rừng được thuần hóa. Là động vật thuộc lớp thú. Đặc diểm của con trâu Trâu có thân hình vạm vỡ, bụng to. Con to nặng 700kg -> 800kg. Trâu thường có lông màu đen hoặc màu xám. Mặt thuôn nhỏ về phía mõm. Mõm đen có hai lỗ mũi. Người ta thường xâu dây thừng qua hai lỗ mũi này để điều khiển trâu. Mắt hơi xếch. Câu hỏi 3 : Từ kết quả nghiên cứu vấn đề văn học dân gian bạn đã thu nhận được, hãy tìm và lập dàn ý cho bài báo cáo, chia sẻ với các thành viên trong lớp để cùng góp ý, chỉnh sửa.Khi chia sẻ, tập trung góp ý tính logic của các luận điểm/ đề mục. Câu hỏi 1: Công nghiệp văn hóa là gì? Trả lời: Công nghiệp văn hóa là thuật ngữ sử dụng cho các ngành công nghiệp kết hợp sự sáng tạo, sản xuất và thương mại hóa các nội dung sáng tạo.Những nội dung này về bản chất mang tính phi vật thể và văn hóa, được bảo vệ bởi luật bản quyền và thể hiện Quảng bá văn hóa Việt Nam tại Venezuela. Ngày 7/10, Hội Nghệ sĩ Venezuela phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam tại Venezuela và Hội Hữu nghị Venezuela - Việt Nam tổ chức cuộc triển lãm tranh với chủ đề "Venezuela vẽ về Việt Nam". Các nghệ sĩ nổi tiếng của Venezuela đã Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. 1. Tính dung chấp của văn hóa Việt Nam được xác định bằng công cụ nghiên cứu a. Địa – văn hóa. b. Nhân học văn hóa. c. Cả ba phương án đều đúng. d. Giao lưu – tiếp biến văn hóa 2. Tín ngưỡng phổ biến nhất ở Việt Nam là? a. Thờ Thổ công. b. Thờ Thành Hoàng. c. Phồn thực. d. Thờ Tổ tiên. 3. Trong lịch sử Việt Nam, tôn giáo từng gắn với chủ nghĩa yêu nước là? a. Thiên Chúa giáo. b. Phật giáo. c. Bà la môn giáo. d. Đạo giáo. 4. Cơ sở hình thành nên những phẩm chất nổi trội trong tính cách của người Việt là ? a. Kinh tế – xã hội. b. Lịch sử. c. Cả 3 phương án đều đúng. d. Địa lý. 5. Đối tượng nghiên cứu Đại cương văn hóa Việt Nam là? a. Các yếu tố tạo thành bản sắc văn hóa Việt Nam. Đ b. Các yếu tố văn hóa mang tính khu vực. c. Các yếu tố văn hóa của Việt Nam. d. Các yếu tố văn hóa mang tính nhân loại 6. Phật giáo được đưa lên làm quốc giáo ở Việt Nam trong thời kỳ a. Hậu Lê. b. Lý – Trần. c. Nguyễn. d. Đinh – Lê. 7. Khái niệm văn vật dùng để chỉ a. Các yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể. b. Giá trị văn hóa tinh thần c. Giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. d. Giá trị văn hóa vật chất. 8. ” Phép vua thua lệ làng” là sản phẩm của a. Chủ nghĩa cục bộ địa phương. b. Tính bảo thủ. c. Tính tập thể. d. Tính tự quản. 9. ” Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn” là sản phẩm của a. Tính tập thể. b. Chủ nghĩa cục bộ địa phương. c. Tính bảo thủ. d. Tính tự quản. 10. Đôi đũa được sử dụng trong bữa ăn của người Việt Nam thể hiện a. Tính tổng hợp. b. Tính biện chứng. c. Tính linh hoạt. d. Cả ba phương án trên. 11. An nam tứ đại khí là 4 di sản của văn hóa a. Nho giáo. b. Đạo giáo. c. Thiên chúa giáo. d. Phật giáo. 12. Chiếc áo dài của người phụ nữ Việt Nam là sản phẩm của a. Sự kết hợp giữa văn hóa truyền thống và văn hóa phương Tây. b. Sự tiếp thu văn hóa phương Tây. c. Sự tiếp thu văn hóa truyền thống. d. Sự tiếp thu văn hóa Trung Hoa. 13. Công cụ nghiên cứu được sử dụng phổ biến để nghiên cứu văn hóa dân gian và văn hóa tộc người là? a. Các yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể. b. Địa – văn hóa. Đ c. Giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. d. Giá trị văn hóa tinh thần. 14. “Văn hoá là tổ hợp những phương thức hoạt động và niềm tin tạo thành trụ cột của cuộc sống chúng ta được kế thừa về mặt xã hội” thuộc cách định nghĩa a. Cấu trúc. b. Tâm lý học. c. Lịch sử. d. Liệt kê. 15. Chùa ở Việt Nam là nơi thờ a. Các vị anh hùng có công với nước. b. Cả ba phương án đều đúng. c. Phật. d. Các vị thần. 16. Địa văn hóa là công cụ nghiên cứu văn hóa bằng a. Không gian. b. Hoàn cảnh địa lý. c. Cả ba phương án đều đúng d. Thời gian. 17. Theo triết lý Âm dương, khí âm và khí dương chính là? a. Vật chất và ý thức. b. Nam và nữ. c. Yếu tố vật chất. d. Yếu tố tinh thần. 18. Thái độ vừa cởi mở, vừa rụt rè » trong giao tiếp là của a. Người Mỹ. b. Người Pháp. c. Người Trung Quốc. d. Người Việt Nam. 19. ” Tập tính kém hạch toán, không quen lường tính xa” là đặc điểm tính cách của người Việt được hình thành từ a. Điều kiện lịch sử. b. Kinh tế tiểu nông. c. Điều kiện tự nhiên. d. Điều kiện xã hội. 20. Ngôi nhà của người Việt Nam mang dấu ấn của a. Cả ba phương án đều đúng. b. Môi trường sông nước. c. Tôn giáo. d. Tính cộng đồng. 21. “Tác phong tùy tiện, kỷ luật không chặt chẽ” trong tính cách của người Việt Nam là sản phẩm của a. Hoàn cảnh địa lý. b. Điều kiện lịch sử. c. Kinh tế nông nghiệp. d. Cả ba phương án đều đúng. 22. “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hoá” là định nghĩa của a. Hồ Chí Minh. b. Phan Ngọc. c. UNESCO. d. Đào Duy Anh. 23. “Chúng tôi gọi tất cả những gì phân biệt giữa con người với động vật là văn hóa” thuộc cách định nghĩa a. Lịch sử b. Tâm lý học c. Nguồn gốc d. Chuẩn mực. 24. Luận điểm “Văn hóa Việt Nam là sự thống nhất trong đa dạng” được rút ra từ công cụ nghiên cứu a. Nhân học – văn hóa b. Giao lưu – tiếp biến văn hóa. c. Tọa độ văn hóa. d. Địa – văn hóa. 25. “Càng gần trung tâm, ảnh hưởng của văn hóa gốc càng sâu đậm, càng xa trung tâm, ảnh hưởng của văn hóa gốc càng phai nhạt” là luận điểm được rút ra từ công cụ nghiên cứu a. Tọa độ văn hóa. b. Nhân học – văn hóa. c. Địa – văn hóa. d. Giao lưu – tiếp biến văn hóa. 26. Văn miếu là nơi thờ a. Ông tổ của nghề y. b. Ông tổ của nghề buôn bán. c. Ông tổ của nghề dạy học. d. Ông tổ của nghệ thuật. 27. Trong lịch sử Việt Nam, tôn giáo từng là cơ sở cho khối đại đoàn kết dân tộc là? a. Đạo giáo. b. Phật giáo. c. Thiên Chúa giáo. d. Nho giáo. 28. “Lối sống mà một công xã hay bộ lạc tuân thủ được gọi là văn hoá” thuộc cách định nghĩa a. Liệt kê. b. Cấu trúc. c. Nguồn gốc. d. Chuẩn mực. 29. “Chủ nghĩa yêu nước” của người Việt Nam là sản phẩm của văn hóa a. Nhà nước – dân tộc. b. Đô thị. c. Tộc người. d. Làng xã. 30. Để xác định đối tượng nghiên cứu của Đại cương văn hóa Việt Nam, các nhà văn hóa học sử dụng phương pháp a. Qui nạp và diễn dịch. b. Lịch sử. c. Logic. d. Logic kết hợp với lịch sử. 31. Phẩm chất “Trọng tuổi tác, trọng người già ” trong tính cách của người Việt Nam được tạo bởi a. Sự lễ phép. b. Ảnh hưởng của Nho giáo. c. Ảnh hưởng của Phật giáo. d. Kinh tế nông nghiệp. 32. “Tính tự quản” của người Việt Nam là sản phẩm của văn hóa a. Đô thị. b. Làng xã. c. Nhà nước – dân tộc. d. Gia đình. 33. ” Tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng để vượt qua mọi khó khăn gian khổ” là đặc điểm tính cách của người Việt được hình thành từ a. Cả 3 phương án đều đúng. b. Điều kiện địa lý. c. Điều kiện kinh tế. d. Điều kiện lịch sử. 34. Nho giáo được đưa lên làm quốc giáo ở Việt Nam trong thời kỳ a. Đinh – Lê. b. Lý – Trần. c. Hậu Lê. d. Nguyễn. 35. Đô thị truyền thống của Việt Nam phụ thuộc vào nông thôn, bị nông thôn hóa là vì a. Chế độ phong kiến tập quyền. b. Sự bao trùm của thể chế làng xã lên mọi thiết chế. c. Cả ba phương án đều đúng. d. Tâm lý “trọng nông, ức thương” Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ Đề cương ôn thi môn Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam ! Tham khảo thêm docx Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam có đáp án docx Đề cương ôn thi tự luận môn Cơ sở văn hóa Việt Nam docx 15 câu hỏi tự luận thường gặp môn Cơ sở văn hóa Việt Nam pdf Đề cương ôn tập môn Cơ sở văn hóa Việt Nam có lời giải pdf Hệ thống câu hỏi ôn tập môn Cơ sở văn hóa Việt Nam có đáp án Ngày27/11/2020 Chia sẻ bởiNhi Mô tả 10 Vạn câu hỏi vì sao gồm 10 quyển 1. 10 Vạn câu hỏi vì sao - Vệ sinh, sức khỏe và thói quen tốt Vạn câu hỏi vì sao - Gấu Trúc, Voi và Kiến Vạn câu hỏi vì sao - Cây cỏ, lá và hoa Vạn câu hỏi vì sao - Đôi mắt, mồ hôi và giấc mơ Vạn câu hỏi vì sao - Bạn bè, trường mầm non và ngày lễ Vạn câu hỏi vì sao - Đại Dương, Sông Ngòi và Núi Cao Vạn câu hỏi vì sao - Mặt Trời, Mặt Trăng và Gió Mưa Vạn câu hỏi vì sao - Cá Ngựa, Chim Cánh Cụt Và Cá Sấu Vạn câu hỏi vì sao - Chim Yến, Chuồn Chuồn và Đom Đóm 10. 10 Vạn câu hỏi vì sao - Ô tô, Tên lửa và Người máy Có phải các ngôi sao cũng giống như những chú mèo, ban ngày thì ngủ ban đêm thì làm việc? Vì sao trên trái đất lại có ngày và đêm? Vì sao mặt trăng lúc thì giống lưỡi liềm, lúc lại giống chiếc đĩa tròn? Tuổi thơ là khoảng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời của mỗi con người. Đứng trước thế giới với muôn điều kỳ diệu chúng ta luôn khát khao được khám phá bằng vô vàn những câu hỏi “Vì sao”. Nào, các bạn nhỏ, hãy cùng vui vẻ đọc sách để tiếp nhận những kiến thức khoa học cơ bản qua mỗi chủ đề của bộ sách nhé! - Công ty phát hành MINHLONGbook Tác giả Trịnh Diên Tuệ Ngày xuất bản 10-2013 Kích thước 17 x 23 cm Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Văn Hoá Thông Tin Loại bìa Bìa mềm Số trang 64 trang/ 1 quyển * 10 quyển ~~~~~ ehon, flashcard, sách-truyệnthiếunhi, btscomic, thẻhọcthôngminhchobé, thẻhọcthôngminh, , ăndặm, bộthẻhọcthôngminh, truyệncổtích, ăndặmkiểunhật, ăndặmkhôngphảilàcuộcchiến, đểconđượcốm, , sáchlậtmở, sáchăndặm, truyệntranh, 10vạncâuhỏivìsao, báchkhoatoànthưchobé, sáchchiếubóng, flashcardstiếnganh, glenndoman, sáchnuôiconkhôngphảicuộcchiến, flashcard, thẻhọc, combo, sáchhay, nhàsácho Xem thêm Câu 1 "Đàn bầu ai gãy nấy nghe Làm thân con gái chớ nghe đàn Bầu" Ca dao "Một giây nũng nịu đủ lời Nửa bầu chứa cả đất trời âm thanh" Văn Tiến Lên Từ những trích dẫn trên, hãy chứng minh rằng nhạc cụ đàn Bầu một mình mang đủ cả ba đặc trưng của nghệ thuật thanh sắc tổng hợp, biểu cảm, linh hoạt. Nêu sơ bộ xuất xứ của chiếc đàn Bầu. Cấu tạo của đàn Bầu nhạc cụ đàn một dây, có hai loại đàn thân tre và đàn thân gỗ. Đàn thân tre đàn của những người hát xẩm dài 120 cm, đường kính 12 cm. Đàn hộp gỗ đàn dùng cho nghệ sĩ chuyên nghiệp dài 115 cm, rộng 10 cm, cao 9 cm. Các đặc trưng cây đàn bầu Việt Nam từ lâu đã là "ông hoàng" trong "bộ tộc" nhạc cụ cổ truyền của dân tộc. Tiếng đàn bầu Việt Nam từ xa xưa - bây giờ - mai sau vẫn có sức lay động sâu xa, quyến rũ lòng người. Nhạc cụ đàn Bầu hội tụ 3 đặc trưng tổng hợp, linh hoạt, biểu cảm Tổng hợp, bởi vì chỉ có 1 dây mà cho ra đủ mọi âm thanh, cung bậc. Linh hoạt, bởi chơi đàn Bầu phải phối hợp 2 tay tay phải gảy dây, tay trái rung, ghìm cây đàn; tay giương, tay tạo âm nên những âm thanh rung/phẳng, những cung bậc ngắn/dài hài hòa theo ý muốn. Biểu cảm, bởi vì đàn Bầu rất thích hợp để thể hiện những cảm xúc âm tính, phù hợp với tâm hồn Việt Nam. Câu 2 Trình bày những đặc trưng cơ bản của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp? Cách ứng xử với môi trường tự nhiên nước ta ở góc tận cùng của phía đông nam nên khí hậu nóng bức, mưa nhiều, độ ẩm cao - thích hợp với trồng trọt - buộc người dân phải sống định cư - luôn có ý thức tôn trọng và ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên. Cho nên, về mặt nhận thức thiên về tổng hợp và biện chứng trọng quan hệ, chủ quan, cảm tính và kinh nghiệm. Về mặt tổ chức cộng đồng Nguyên tắc trọng tình, trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ. Cách thức linh hoạt, dân chủ và trọng tập thể. Ứng xử với môi trường xã hội Dung nạp trong tiếp nhận. Mềm dẻo, hiếu hòa trong đối phó. Câu 3 Em hãy Kể tên các thời kì văn hóa trong tiến trình văn hóa Việt Nam Tiến trình văn hóa Việt Nam chia thành 6 giai đoạn văn hóa tiền sử, văn hóa Văn Lang – Âu Lạc, văn hóa thời chống Bắc thuộc, Văn hóa Đại Viêt, Văn hóa Đại Nam và văn hóa hiện đại – Sáu giai đoạn hình thành ba lớp văn hóa bản địa, giao lưu TH và phương Tây. + Lớp văn hóa bản địa bao gồm lớp văn hóa Tiền sử và Văn Lang – Âu Lạc . Thành tựu lớn của giai đoạn này là sự hình thành nghể nông nghiệp lúa nước, tạo tiền đề phát triển cho một đất nước nông nghiệp điển hình. + Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực hình thành hai giai đọa phát triển giai đoạn văn hóa chống Bắc thuộc và văn hóa Đại Việt. Thời kì hình thành hai xu hướng trái ngược nhau Hán hóa và Việt Hóa các yếu tố Trung Hoa. Văn hóa Nho Giáo thời kì này phát triển lên đến đỉnh cao. + Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây bao gồm hai giai đoạn Văn hóa Đại Nam và văn hóa hiện đại. Thời kì này cũng có hai xu hướng Âu hóa và Việt hóa các yếu tố phương Tây. Đây là thời kì hứa hẹn sẽ đưa văn hóa Việt Nam phát triển mạnh mẽ trên mọi phương diện, đạt đỉnh cao mới. Câu 4. Hãy trình bày Khái niệm ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của nghệ thuật ngôn từ Việt Nam Khái niệm ngôn ngữ Ngôn ngữ là hệ thống để giao thiệp hay suy luận dùng một cách biểu diễn, phép ẩn dụ, và một loại ngữ pháp theo lôgic, mỗi cái đó bao hàm một tiêu chuẩn hay sự thật thuộc lịch sử và siêu việt. Nhiều ngôn ngữ sử dụng điệu bộ, âm thanh, ký hiệu, hay chữ viết, và cố gắng truyền khái niệm, ý nghĩa, và ý nghĩ, nhưng mà nhiều khi những khía cạnh này nằm sát quá, cho nên khó phân biệt nó. Ngôn ngữ không phải là một bộ “quy tắc và ngữ pháp”. Ngôn ngữ là công cụ người ta dùng để biểu đạt ý nghĩa và tình cảm của mình đối với người khác, qua đó để người ta hiểu nhau. Những đặc trưng cơ bản của nghệ thuật ngôn từ Việt Nam Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có TÍNH BIỂU TRƯNG cao. Tính biểu trưng thể hiện ở xu hướng khái quát hóa, ước lệ hóa, công thức hóa với những cấu trúc cân đối, hài hòa. Xu hướng ước lệ bộc lộ ở chỗ tiếng Việt thích những cách diễn đạt bằng các con số biểu trưng. Lối tư duy tổng hợp mọi yếu tố, lối sống ổn định có quan hệ tốt với hết thảy mọi người dẫn đến xu hướng trọng sự cân đối hài hòa trong ngôn từ – một biểu hiện khác của tính biểu trưng. Tính cân xứng là một đặc tính rất điển hình của tiếng Việt. Đặc điểm thứ hai của nghệ thuật ngôn từ Việt Nam là nó rất GIÀU CHẤT BIỂU CẢM – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình cảm. Về mặt từ ngữ, chất biểu cảm này thể hiện ở chỗ các từ, bên cạnh yếu tố gốc mang sắc thái nghĩa trung hòa, thường có rất nhiều biến thể với những sắc thái nghĩa biểu cảm Bên cạnh màu xanh trung tính, có đủ thứ xanh rì, xanh rờn, xanh rợn, xanh ngắt, xanh um, xanh lè, xanh lét… Bên cạnh màu đỏ trung tính thì có đỏ rực, đỏ au, đỏ lòm, đỏ loét, đỏ hoe…Các từ láy mang sắc thái biểu cảm mạnh cũng rất phổ biến trong tiếng Việt Về mặt ngữ pháp, tiếng Việt sử dụng rất nhiều các hư từ có sắc thái biểu cảm à, ư, nhỉ, nhé, chăng, chớ, hả, phỏng, sao, chứ… Cấu trúc “iếc hóa” mang sắc thái đánh giá sách siếc, bàn biếc… cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường hệ thống các phương tiện biểu cảm cho tiếng Việt. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam còn có đặc điểm thứ ba là TÍNH ĐỘNG và LINH động, linh hoạt này trước hết bộc lộ ở hệ thống ngữ pháp. Trong khi ngữ pháp biến hình của các ngôn ngữ châu Âu là một thứ pháp chặt chẽ tới mức máy móc thì ngữ pháp tiếng Việt tổ chức chủ yếu theo lối dùng các từ hư để biểu hiện các ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp, khiến cho người sử dụng được quyền linh hoạt tối đa. Ngữ pháp của các ngôn ngữ phương Tây là ngữ pháp hình thức, còn ngữ pháp Việt Nam là ngữ pháp ngữ nghĩa. Nói bằng một ngôn ngữ châu Âu, ta bắt buộc phải chia động từ theo các thể, các ngôi…; phải đặt danh từ vào các giống, các số, các cách…; phải đặt tính từ vào những hình thái phù hợp với danh từ…; ¬ tóm lại là phải đáp ứng đầy đủ mọi đòi hỏi tai quái nhất mà hệ thống ngữ pháp của ngôn ngữ đó yêu cầu ngay cả khi ý nghĩa ngữ pháp đó đã được thể hiện năm bảy lần trong câu bằng những hình thái khác rồi cũng vậy. Còn trong tiếng Việt thì tùy theo ý đồ của người nói mà anh ta có thể diễn đạt, không diễn đạt hay diễn đạt nhiều lần một ý nghĩa ngữ pháp nào đó. Chính vì linh hoạt như vậy mà tiếng Việt có khả năng diễn đạt khái quát rất cao Tính động, linh hoạt của ngôn từ Việt Nam còn bộc lộ ở chỗ trong lời nói, người Việt rất thích dùng cấu trúc động từ trong một câu có bao nhiêu hành động thì có bấy nhiêu động từ. Tính linh hoạt, năng động còn là nguyên nhân khiến cho tiếng Việt ưa dùng cấu trúc chủ động mà ít dùng cấu trúc bị động. Người Việt thậm chí dùng cấu trúc chủ động ngay cả trong câu bị động Cấu trúc bị động thích hợp cho việc diễn đạt lối tư duy hướng ngoại, khách quan tách rời khỏi người nói của người Phương Tây, còn cấu trúc chủ động thì thích hợp cho việc diễn đạt lối tư duy hướng nội, chủ quan gắn bó mật thiết với người nói của văn hóa nông nghiệp phương Đông. Như vậy, có thể nói rằng trong giao tiếp, người Việt Nam có thiên hướng nói đến những nội dung tĩnh tâm lý, tình cảm, dẫn đến nghệ thuật thơ ca và phương pháp biểu trưng bằng hình thức động cấu trúc động từ, ngữ phápngữ nghĩa linh hoạt. Trong khi đó người phương Tây nói riêng và truyền thống văn hóa trọng dương nói chung lại có thiên hướng nói đến những nội dung động hành động, sự việc, dẫn đến nghệ thuật văn xuôi và phương pháp tả thực bằng hình thức tĩnh cấu trúc danh từ, ngữ pháp hình thức chặt chẽ Câu 5 Trình bày cách ứng xử của người Việt với đặc điểm môi trường Ăn • Quan niệm về ăn và dấu ấn nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn. * Hiển nhiên để duy trì sự sống ăn luôn là việc quan trọng số 1 tuy nhiên quan niệm của con người về chuyện này thì ko phải ai cũng giống ai, có những dân tộc coi ăn là chuyện tầm thường ko đáng nói nhưng người Việt Nam nông nghiệp luôn quan niệm “Có thực mới vực được đạo”. Nó còn quan trọng đến mức Trời cũng ko dám xâm phạm ” Trời đánh tránh miếng ăn” . Mọi hành động của người Việt đều lấy ăn làm hàng đầu như ăn uống, ăn ở, ăn mặc, ăn nói, ăn chơi, ăn tiêu, ăn cắp, ăn trộm… Ăn uống là văn hóa chính xác hơn đó là văn hóa tận dụng môi trường tự nhiên cho nên ko có gì ngạc nhiên khi cư dân các nền văn hóa gốc du mục như phương tây , bắc trung hoa thiên về ăn thịt, còn bữa ăn của người Việt luôn mang đậm dấu ấn truyền thống nông nghiệp lúa nước. +. Tục ngữ có câu ”Người sống về gạo Cá bạo về nước Cơm tẻ mẹ ruột” Hay “Đói thì thèm thịt thèm xôi Hễ no cơm tẻ thì thôi mọi đường Không phải ngẫu nhiên mà người Việt gọi ” bữa ăn là bữa cơm” coi cây lúa là tiêu chuẩn của cái đẹp em xinh là xinh như cây lúa. + Trong bữa ăn của người Việt Nam sau lúa gạo thì đến ” Rau Quả ” nằm ở 1 trong những trung tâm trồng trọng, Việt Nam có 1 danh mục rau quả mùa nào thức ấy, phong phú vô cùng . Đối với người Việt Nam thì ” đói ăn rau, đau uống thuốc ” là chuyện tất nhiên. ”Ăn cơm không rau như người già chết ko kèn trống” Hay ”Ăn cơm không rau như đánh nhau ko có người đỡ “ Tuy nhiên nói đến rau trong bữa ăn không thể ko nhắc đến 2 món đặc thù là rau muống và dưa cà. Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương Các loại gia vị đa dạng như hành , gừng, tỏi , ớt, tiêu, húng, mùi, răm, thì là… cũng ko thể thiếu đc trong bữa ăn của người Việt + Đứng thứ 3 trong cơ cấu ăn và đứng hàng đầu thức ăn động vật của người Việt là các loại thủy sản, sản phẩm của vùng sông nước. Sau ” Cơm rau” thì ” Cơm cá” đó là món ăn thông dụng nhất ” Có cá đổ vạ cho cơm , con cá đánh ngã bát cơm là thế”. Từ các loại thủy sản người việt có thể chế ra nhiều loại nước chầm đc biệt như các loại nước mắm, thiếu nước mắm chưa thể thành bữa cơm, cơm nước mắm ko phải lúc nào cũng đồng nghĩa với bình dân, các bà phi tần nhà nguyễn từng lấy nc mắm để tiến vua. Từ tiếng việt danh từ ” Nước mắm ” đã đi vào ngôn ngữ loài người và có mặt trong từ điển bách khoa đông tây. + Ở vị trí cuối cùng trong cơ cấu bữa ăn người Việt là thịt, phổ biến như thịt gà, lợn, trâu, bò… Đặc sản bình dân như thịt chó và các sơn hào hải vị khác * Đồ uống hút Truyền thống của người Việt có trầu, cau , thuốc lào, nước vối. rượu gạo, chúng đều là những sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt đông nam á. + Ăn Trầu Cau + Rượu + Cây chè và tục uống chè • Tính tổng hợp trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt . Tính tổng hợp trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt trước hết là cách chế biến đồ ăn, hầu hết các món ăn người Việt đều là sản phẩm pha chế tổng hợp, nói về cách chế biến tổng hợp tục ngữ VN có 1 hình ảnh so sánh thật dí dỏm ” Nấu canh xuông ở chuồng mà nấu “. Cách pha chế tổng hợp ko chỉ cầu kì ở mùi vị món ăn mà còn cầu kì ở các cách chế biền món ăn như xào, nấu, luộc, sốt vang, rán, tạo nên nét đặc trưng riêng ko chỉ ngon mà còn đẹp. • Tính cộng đồng và tính mực thước trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt. Tính tổng hợp kéo theo tính cộng đồng như ăn chung, hay còn gọi cách khác là bữa ăn gia đình tạo nên nét ấm cúng trong bữa ăn của người Viêt và thú uống rượu cần của người vùng cao là biểu hiện triết lý thâm thúy về tính cộng đồng sống chết có nhau. Tính cộng đồng đòi hỏi ở con người 1 thứ văn hóa cao trong ăn uống ” Ăn trong nồi ngồi trong hướng”. Vì nét truyền thống của người Việt trong bữa ăn là mực thước, tính mực thước là biểu hiện của khuynh hướng quân bình trong âm dương nó đòi hỏi ” ăn chậm nhai kĩ ” Khi ăn cơm khách 1 mặt phải ăn cho ngon miệng để tỏ lòng biết ơn và tôn trọng chủ nhà, mặt khác phải chừa ra 1 ít trong các đĩa đồ ăn để tỏ rằng mình không chết đói, không tham ăn. Tục ngữ có câu Ăn hết bị đòn. ăn còn mất vợ ” Tính cộng đồng và tính mực thước trong bữa ăn thể hiện qua nồi cơm và chén nước mắm. • Tính biện chứng , linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt. * Tính linh hoạt của người Việt Nam thể hiện rất rõ trong cách ăn * Tính linh hoạt còn thể hiện trong dụng cụ ăn truyền thống sử dụng dụng cụ là đôi đũa, đó là cách ăn đặc thù mô phỏng động tác của con chim nhặt hạt xuất phát từ những thứ ăn những thứ ko thể dùng tay bốc hoặc mó tay vào được cơm, cá, nước mắm.. * Biểu hiện ko kém quan trọng hơn cả của tính biện chứng trong việc ăn là ở chỗ người Việt Nam đặc biệt chú trọng đến quan hệ biện chúng Âm- Dương bao gồm 3 mặt liên quan mật thiết với nhau là âm dương của thức ăn, sự quân bình âm dương trong cơ thể và sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên. + Để tạo nên những món ăn có sự cân bằng âm dương người Việt phân biệt thức ăn theo 5 mức âm dương ứng với ngũ hành hàn lạnh , nhiệt nóng , ôn ẩm , lương mát , bình trung tính . + Để tạo nên sự quân bình âm dương trong cơ thể ngoài việc ăn các món chế biến có tính đến sự quân bình âm dương người Việt Nam còn sử dụng thức ăn như những vị thuốc để điểu chỉnh sự mất quân bình âm dương trong cơ thể. Mọi bệnh tật đều do mất quân bình âm dương vì vậy mọi người bị ốm do quá ân cần ăn đồ dương và ngược lại ốm do quá dương cần ăn đồ âm để khôi phục lại sự thăng bằng đã mất. + Để đảm bảo quân bình âm dương giữa con người với môi trường thì người Việt có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu , theo mùa. Ăn theo mùa tức là tận dụng tối đa môi trường tự nhiên để phục vụ con người là hòa mình vào tự nhiên tạo nên sự cân bằng biện chứng giữa con người với môi trường. Thức ăn theo mùa hay mùa nào thức ấy ” Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể, chim ngói mùa thu, chim cu mùa hè…” + Tình biện chứng trong việc ăn uống không chỉ thể hiện ở việc ăn phải hợp thời tiết , phải đúng mùa, và người Việt Nam sành ăn còn phải biết chọn đúng bộ phận có giá trị chuối sau, cau trước,đầu chép, mép trôi, môi mè, lườn trắm... Thời điểm có giá trị còn là lúc thức ăn đang trong quá trình âm dương chuyển hóa, đang ở dạng âm dương cân bằng hơn cả và vì vậy mà rất giàu chất dinh dưỡng trứng lộn, nhộng, lợn sữa, ong non.. Mặc * Người việt chon trang phục do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố + Khí hậu + Nghề nghiệp * Đặc điểm trang phục của người Việt – Ăn chắc mặc bền – Ăn no mặc ấm – Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân – Chân tốt vì hài , tai tốt vì hoa * Trang phục vủa người Việt Nam giới Khố , áo bà ba , áo the , quần , khăn đóng,… Nữ giới yếm , áo cánh , áo dài, váy , quần , khăn , nón ,… Ở và đi lại Ứng phó với khoảng cách giao thông. + Ở xã hội Việt Nam cổ truyền, do bản chất nông nghiệp sống định cư cho nên con người ít có nhu cầu di biệt nhiều cụ già ở nông thôn thậm chí còn ít khi đi vậy ,dễ dàng hiểu được giao thông trước đây chủ yếu bằng đường bộ,thuộc loại lĩnh vực kém phát triển. Từ thế kỉ XX còn phát triển các phương tiện đi lại bằng gia súc trâu, ngựa, voi. Nhưng phổ biến vẫn là đôi chân. + Hoạt động chủ yếu của người nông nghiệp Việt Nam là di chuyển gần từ nhà ra đồng,từ nhà lên nước và nương rẫy là nơi không thể đưa các phương tiện xe nên họ dùng sức là chủ yếu là dùng vì vậy trên thế giới này không một ngôn ngữ có số lượng chỉ hoạt động vận chuyển bằng sức người đa dạng và phong phú như tiếng việt. Ứng phó với thời tiết, khí hậu nhà cửa, kiến trúc Đối với nông nghiệp thì ngôi nhà chính là tổ ấm để đối phó với thời tiết nóng lạnh, nắng mưa, gió bão- 1 trong những yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo cho họ 1 cuộc sống định cư ổn định ” Có an cư thì mới có lạc nghiệp ” hay ” thứ nhất dương cơ, thứ nhì âm phần “. Do ngôi nhà chiếm vị trí quan trọng đặc biệt trong cuộc sống nên Nhà chố ở được đồng nhất với gia đình. Ngôi nhà ở Việt Nam có những đặc điểm sau + Do khu vực cư trú nên ngôi nhà của người Việt thường gắn liền với môi trường sông nước. Những người sống bằng nghề sông nước chài lưới, chở đò.. thường lấy thuyền, bè là nhà ở gọi là nhà thuyền, nhà bè, nhiều gia đình gọi là xóm chài và làng chài. Tuy vậy nhưng họ vẫn có nhà trên sàn trên mặt nước để ứng phó với việc ngập lụt và khí hậu nhiệt đới với độ ẩm cao thêm vào đó là hình mái cong. Mái cong ngoài ý nghĩa là con thuyền thì ko có tác dụng thực tế gì, tạo dáng vẻ thanh thoát đặc biệt và gợi cảm giác bay bổng cho ngôi nhà vốn được trải rộng trên mặt bằng để hòa mình vào thiên nhiên. + Để đối phó với môi trường tự nhiên tiêu chuẩn ngôi nhà ở Việt Nam về mặt cấu trúc là nhà cao cửa rộng. Kiên trúc mở tạo không gian thoáng mát, giao hòa với tự nhiên, cái cao của ngôi nhà VN bao gồm 2 yêu cầu sàn và nền cao so với mặt đất và mái cao so với sàn/ nền. Nhà cao mà cửa ko cao mà phải rộng, của ko cao để tránh ảnh nắng chiếu xiên vào còn cửa rộng để đón gió mát và tránh nóng. + Biện pháp quan trong ko kém là chọn hướng nhà, chọn đất, tận dụng tối đa thế mạnh của môi trường tự nhiên. Hướng nhà tiêu biểu là hướng Nam ” Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng nam “. Nhưng tùy thuộc vào địa hình địa vật xung quanh vào sự có mặt của núi rừng, của sông, của con đường… ” Phong” và ” Thủy” là 2 yếu tô quan trọng nhất, thuật phong thủy được xây dựng trên âm dương ngũ hành do vậy mà nhà phong thủy cần nắm vững hướng gió và hướng nước để âm dương được điều hòa là tốt nhất. Tuy nhiên trong việc ” chọn nơi mà ở ” thì người Việt còn có tính cộng đồng mà ko thể quên làng ” Nhất cận thị, nhị cận lân, tam cận giang, tứ cận lộ, ngũ cận điền ” + Về cách thức kiến trúc thì đặc điểm của ngôi nhà VN truyền thống là rất động và linh hoạt. Chất động linh hoạt đó trước hết được thể hiện ở lối kết cấu khung, cốt lõi của ngôi nhà là bộ phận khung chịu lực tạo nên bởi các bộ phận liên kết với nhau trong ko gian 3 chiều theo chiều đứng, theo chiều ngang và theo chiều dọc. Tất cả các chi tiết của ngôi nhà được liên kết với nhau bằng mộng, mộng là cách ghép theo nguyên lý âm dương phần lồi ra của 1 bộ phận này với chỗ lõm vào có hình dáng và kích thước tương ứng của 1 bộ phận khác. + Về hình thức kiến trúc thì ngôi nhà là tấm gương phản ánh đặc điểm của truyền thống văn hóa dân tộc. Trước hết là môi trường sông nước phản ánh qua cách làm nhà sán với vách riêng và mái cong hình thuyền. Rồi tính cộng đồng thể hiện ở việc trong nhà ko chia thành nhiều phòng nhỏ biệt lập như phương tây. Người Việt Nam có truyền thống thờ cúng tổ tiên và hiếu khách cho nên việc ưu tiên cho bộ bàn ghế tiếp khách là ko ngoại lệ. Hình thức kiến trúc ngôi nhà còn tuân thủ nguyên tắc coi trọng số lẻ của truyền thống văn hóa nông nghiệp Ngọ môn 5 cửa 9 lầu, cột cờ 3 cấp, số gian của ngôi nhà bao giờ cũng là số lẻ. Cách liên kết theo lối ghép mộng âm dương giúp cho các bộ phận vừa gắn bó chặt chẽ lại vừa cơ động và linh hoạt. Nhìn chung chỉ trong 1 việc ở, ta cũng thấy nguyên lý âm dương và ý muốn hướng tới 1 cuộc sống hài hòa chi phối con người Việt Nam 1 cách trọn vẹn. Môi trường xã hội là những nhóm người, những tập đoàn, những lĩnh vực hoạt động, những yếu tố hợp thành một tổ chức, những thể chế pháp luật, kinh tế, xã hội, nghề nghiệp,… xung quanh con người Cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền Gia đình và dòng họ Làng Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội đó chính là cách chọn lọc, dung hòa và tích hợp nhiều nguồn gốc tạo ra văn hóa Việt Nam. Đó là quá trìnhVăn hóa ứng xử với môi trường xã hội đó chính là cách chọn lọc, dung hòa và tích hợp nhiều nguồn gốc bộc lộ tính chủ động và khả năng chi phối, tác dộng trở lại của văn hóa bản địa trong quá trình tiếp nhận. Dung hợp giữa văn hóa bản địa và văn hóa ngoại lai Sự dung hợp của các hiện tượng văn hóa ngoại lai với nhau tổng hợp các tôn giáo – xuất hiện đạo Cao Đài+ Sự tồn tại của Tam giáo Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo cao hơn là sự tích hợp văn hóa Đông – Tây với học thuyết Mác. Sự dung hợp VH Đông – Tây Chính sự dung hòa, hiếu hòa, linh hoạt đã làm các yếu tố VH ngoại lai sau khi được tiếp nhận không hề xung đột. Ứng xử là một biểu hiện của sự giao tiếp, giữa con người với con người, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội. Đồng thời nó cũng là sự phản ứng của người này trước sự tác động của người khác trong một tình huống nhất định, một hoàn cảnh nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Tuy nhiên hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân là khác nhau, nó được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân đó trong một môi trường gia đình và xã hội nhất định. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân Nó được biểu hiện trong mối quan hệ với những người chung quanh, trong học tập, công tác, với bạn bè và thậm chí ngay cả với chính bản thân mình. Chúng ta bàn nhiều về đạo đức, nhân cách của một con người, nhưng ít ai bàn đến phép lịch sự, cách đối nhân, xử thế trong các mối quan hệ giao tiếp diễn ra hàng ngày trong gia đình, và ngoài xã hội. Con người chúng ta sống giữa các mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Các mối quan hệ này có ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển nhân cách và xu hướng hành động của họ. Chính cuộc sống đòi hỏi mỗi người phải có cách xử thế đúng đắn, thể hiện qua phép lịch sự trong quá trình giao tiếp với các đối tác khác nhau. Cách xử thế của mỗi cá nhân trong sự giao tiếp xã hội, được gắn với nền văn minh của từng thời đại và đặc điểm văn hoá của từng dân tộc, khu vực dân cư. Các biểu hiện của cách ứng xử mang tính dân tộc, tính giai cấp, giới tính, tuổi tác… Nó chịu ảnh hưởng của nghề nghiệp, địa vị xã hội và cũng mang đặc điểm cá tính của mỗi con người. Phép lịch sự trong việc ứng xử chính là một sự tổng hợp các nghi thức được biểu hiện ra trong cách giao tiếp, nhưng không phải là những ứng xử một cách máy móc mà là những việc làm, lời ăn tiếng nói linh hoạt, nhiều vẻ, gắn với từng hoàn cảnh, từng môi trường cụ thể và tuỳ theo đối tác gặp gỡ. Ví dụ Khi gặp gỡ người quen, ta chào, chứng tỏ ta đã nhận ra họ, kèm theo lời chào có thể là bắt tay, mỉm cười…Lời chào hỏi, liên quan đến những quy ước nhất định, chịu ảnh hưởng của những đặc điểm văn hoá dân tộc, vùng miền. Mục đích và ý nghĩa của lời chào hỏi chính là ta tự đặt mình trong mối quan hệ của cách xử thế đã được quy định và được xã hội chấp nhận. Khi muốn thiết lập mối quan hệ giữa những người mới gặp, thì lời giới thiệu của người thứ ba là rất cần thiết. Phép lịch sự dạy chúng ta tôn trọng người khác đó chính là một nghệ thuật sống tế nhị. Tôn trọng người tiếp xúc với mình chính là ta đang tôn trọng chính bản thân mình. Trong thời buổi cơ chế thị trường hiện nay, cuộc sống ngoài xã hội diễn ra vô cùng phức tạp, đa dạng, những lời khuyên về những hành động ứng xử có văn hóa quả thật là khó đối với một số bạn trẻ hiện nay, nói thế nhưng không có nghĩa là thế hệ trẻ hiện nay không quan tâm tới việc ứng xử có văn hóa, mà do áp lực của học tập, công việc nên đôi khi họ chưa chú trọng tới việc ứng xử với nhau có tế nhị và có văn hóa. Để có thể tiếp xúc trò chuyện với người khác một cách thoải mái thì bản thân chúng ta phải biết thích ứng với những gì đang diễn ra xung quanh mình. Sự cân bằng tình cảm đó sẽ đem lại cho ta một cảm giác thoải mái, tin tưởng trong sự giao tiếp. Khéo ứng xử, và ứng xử có tế nhị là không nên làm phiền người khác, không đi sâu vào đời tư của họ, biết giữ một khoảng cách tình cảm giữa mình với người tiếp xúc, đặc biệt khi mới gặp, không nên kể chuyện đời tư của mình một cách dễ đãi, không mời đến nhà những người ít quen biết. Nếu có cách đối nhân xử thế đúng đắn, có phép lịch sự trong giao tiếp thì người ta sẽ có nhận thức đúng đắn về đạo đức tư cách lối sống của mình. Điều này giúp chúng ta ngày càng trưởng thành lên và có kinh nghiệm sống ngày càng phong phú. Cách đối nhân xử thế là thể hiện vốn sống của mỗi cá nhân, sự hiểu biết của mỗi người về các mối quan hệ xã hội người với người. Câu 6 Tìm hiểu Phong tục lễ tết Việt Nam Nói đến phong tục là nói đến cả một hệ thống các tập tục sinh hoạt cộng đòng của mỗi dân tộc. Phong tục là những thói quen đã ăn sâu vào đời sống xã hội từ lâu đời, được đại đa số mọi người thừa nhận và làm theophong gió, tục thói quen lan rộng. Phong tục chi phối sâu sắc đời sống tinh thần của cộng đồng, sức mạnh của nó nhiều khi còn hơn cả luật pháp, nhất là ở những xã hội trình độ văn minh còn thấp. Có những loại phong tục chủ yếu như Phong tục cưới gả, phong tục sinh đẻ, phong tục làm nhà, phong tục tang ma, phong tục lễ tết lễ hội,… Trong phần này chúng tôi đề căp đến phong tục lễ tết và lễ hội – nơi thể hiện khá đậm đặc điểm cũng như bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Lễ tết có hai phần Phần lễ và phần tết. Tết là do đọc chệch từ chữ tiết mà thành. Theo lịch truyền thống, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 2 tiết khí hậu, tổng cộng 24 tiết trong năm, gọi là nhị thập tứ tiết khí. Trong số đó có những tiết quan trọng, đặc biệt là tiết Nguyên đán. Nguyên đán buổi sáng đầu tiên – tiết khí hậu chứng kiến sự chuyển giao giữa năm cú và năm mới đánh dấu bằng buổi sáng khởi đầu của một năm, dân gian gọi là tết Cả, Tết Nguyên đán. Phần lễ nghiêng về thờ cúng tổ tiên, thổ công, cầu nguyện mọi sự tốt lanh may mắn trong năm mới. Phần Tết nghiêng về chyện ăn uống, bồi dưỡng sức khỏe, mời mọc khách khứa, người thân. Mỗi dân tộc có những ngày tết khác nhau. Tuy nhiên cũng có sự tiếp nhận từ phong tục của nước khác. Nhìn vào một số ngày tết Việt Nam, có thể bắt nguồn từ văn hóa Trung Hoa. Nhưng phải khẳng định rằng chúng đã được Việt hóa về cơ bản, thậm chí “thay máu” hoàn toàn, phù hợp với sinh hoạt của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước. Ngày mùng 3 tháng ba, ùng 5 tháng năm âm lịch đúng là như vậy. Mỗi một ngày tết ẩn chứa trong nó rất nhiều những tập tục và những lớp nghĩa văn hóa riêng. Tết Việt Nam gắn bó mật thiết với không gian gia đình, với tâm linh hướng vọng tổ tiên. Cho nên tết bao giờ cũng trở thành kỷ niệm thân thương và bền bỉ của mỗi đời người. Vào dịp tết, những người phụ nữ Việt Nam trong mỗi gia đình lại được dịp trổ tài nấu nướng các món ăn, bánh trái. Có thể nói rằng về cơ bản nền ẩm thực Việt Nam được thể hiện tập trung nhất trong dịp tết và được hình thành từ những ngày tết. Công lao này trước hết thuộc về những người vợ, người mẹ, người em. Miếng ăn vừa là tài khéo, vừa là tấm lòng thảo thơm tình nghĩa. Tết là một mỹ tục của văn hóa, chứa đựng rất nhiều những nét riêng đặc sắc của dân tộc Việt Nam, rất cần được kế thừa và phát huy theo hướng vừa lành mạnh, tiết kiệm, vừa thiêng liêng trang trọng, đậm đà bản sắc dân tộc và chất nhân văn cao quý. Câu 7 Kể tên một vài tín ngưỡng của người Việt cổ? Tín ngưỡng phồn thực + Việc thờ cơ quan sinh dục nam nữ còn được gọi là thờ sinh thực khí sinh= đẻ, thực= nảy nở, khí= công cụ. Đây là hình thái đơn giản của tín ngưỡng phồn thực, nó phổ biến ở các nền văn hóa nông nghiệp. + Bên cạnh thờ sinh thực khí = yếu tố, cư dân trồng lúa nước còn có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên tính ngưỡng phồn thực độc đáo, phổ biến ở khu vực Đông Nam Á. + Tín ngưỡng phồn thực có vai trò lớn trong sự hình thành đời sống tín ngưỡng thời cô của người Viêt, tiêu biều qua biểu tượng trống Đồng. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên + Sùng bái tự nhiên là giai đoạn tất yếu trong quá trình phát triển của người Việt cổ. Tín ngưỡng của người Việt là tín ngưởng đa thần. Hình tượng nữ thần là các bà, các mẹ là hình tượng tiêu biểu. + Tục thờ Bà Trời, Bà Đất, Bà Nước, những nữ thần cai quản hiện tượn tự nhiên, thiết thân nhất với cuộc sống của người trồng lúc nước + Trong mảng tính ngưỡng sùng bái tự nhiên còn có tục thờ Động Vật chim, rắn, cá sấu và Thực Vật cây lúa, cây cau, cây đa, quả bầu. Tín ngưỡng sùng bái con người + Trong con người có cái vật chất và cái tinh thân, cái tình thần trừ tượng, khó nắm bắt nên được thần thánh hóa thành khái niệm linh hồn hồn và vía. + Niềm tin về người chế đã hình thành tục thờ cúng tổ tiên. + Người Việt còn có tục thờ Thổ Công + Thờ thần hoàng làng, thờ quốc tổ và thờ thánh, thờ tứ bất tử vv… Câu 8 Hãy trình bày khái niệm văn hóa của Hồ Chí Minh và lấy ví dụ Trong mục Đọc sách ở phần cuối tập Nhật ký trong tù 1942-1943, Hồ Chí Minh đã viết “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra những ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sư dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó, mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Có một định nghĩa của dưới cũng rất gần với định nghiac trên của đó,HCM đề cập đến những khía cạnhvăn hóa do con người tạo ra,văn hóa đa dạng,văn hóa mang tính xã hội. -Theo định nghĩa trên, văn hóa vừa là nền tảng vật chất, tinh thần, vừa là động lực phát triển của xã hội Câu 9. So sánh đặc trưng tư duy của cư dân nông nghiệp và du mục trong cùng hệ quả của nó Văn hóa gốc du mục vs Văn hóa gốc nông nghiệp – Trong lĩnh vực nhận thức thiên về lối tư duy phân tích theo lối khách quan, lí tính và thực nghiệm, dẫn đến kết quả là khoa học phương Tây phát triển – Chú trọng các yếu tố sống thực dụng, thiên về vật chất – Chấp hành nghiêm những quy định, trật tự, luật lệ xã hội mà tư duy đề ra. – Về mặt nhận thức hình thành lối tư duy tổng hợp. – Tổng hợp kéo theo biện chứng – cái mà nông nghiệp quan tâm không phải là yếu tô riêng lẻ mà là những mối quan hệ qua lại giữa chúng. – Tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống phong phú. Câu 10 Các thành tựu văn hóa tinh thần của việt nam thời kì lý- trần- hồ Đây là thời kì dung hòa tôn giáo giữa Nho – Phật – Đạo. – Đại đa số ở các quốc gia phát triển tôn giáo có chiến tranh tôn giáo xảy ra nhưng ở Viêt Nam thì không có. Các tôn giáo phát huy rất tích cực vai trò của mình. – Thời Trần, Nho giáo giữ vị trí độc tôn, đặc điểm tích cự của Nho giáo là phân chia tôn ti theo thứ bậc. – Giáo dục ở thời Lý – Trần – Hồ đều được chăm lo và phát triển. 1070 nhà Lý dựng văn miếu và mở Quốc Tử Giám. 1075 mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. -> đánh dấu một bước phát triền trong lịch sử pháp quyền của nước ta, đến nhà Trần thì việc học hành, thi cử được chính quy hóa, cho phép lập Quốc học, Viện và các trường ở xóm làng. – Văn hóa Bác học hình thành và phát triền khá phong phú. – Từ thế kỉ XI chữ Nôm đã hình thành, phat triển lên đỉnh cao là thế kỉ XIII. – Ca múa nhạc, chèo, tuồng ra đời và phát triển trong thời kì này. – Văn hóa dân gian phát triển, đồng thời tiếp thu những ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ. – Nhà Hổ mặc dù trị vì trong một khoảng thời gian ngắn nhưng Hồ Quý Ly đã tiến hành những chính sách rất tiến bộ, đặc biệt là phat triền chữ Nôm, chấn chỉnh chê độ học hành, thi cử Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ 15 câu hỏi tự luận thường gặp môn Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam ! Việc ôn tập các môn học về khoa học xã hội theo chương trình đại cương tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hóa khiến nhiều bạn sinh viên băn khoăn, lo lắng bởi sự lúng túng trong việc xác định các nội dung trọng tâm kiến thức cũng như các trả lời các câu hỏi tự luận sao cho chính xác và đầy đủ. Vậy nên rất nhiều lượt tìm kiếm về chủ đề những câu hỏi thường gặp nhất của môn Cơ sở văn hóa Việt Nam được các bạn sinh viên quan tâm. Trong bài viết này xin đưa ra một số gợi ý cho bạn về vấn đề 1Câu hỏi Văn hóa là gì? Hãy phân biệt văn hóa với văn minh, văn hiến và văn vật? Gợi ý trả lờiKhái niệmTheo Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn”.Phân biệt Văn hóa với văn minhVăn hóa và văn minh khác nhau trước hết là ở tính giá trị trong khi văn hóa là một khái niệm bao trùm, nó chứa cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần, thì văn minh thiên về các giá trị vật hóa và văn minh còn khác nhau ở tính lịch sử trong khi văn hóa luôn luôn có bề dày của quá khứ tính lịch sử thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại, nó chỉ cho biết trình độ phát triển của văn hóa; từ “văn minh” có thể được định nghĩa khác nhau trong các từ điển khác nhau, song chúng thường có chung một nét nghĩa là nói đến “trình độ phát triển”. Văn minh luôn là đặc trưng của một thời đại nếu như vào thế kỷ XIX, chiếc đầu máy hơi nước đã từng là biểu tượng của văn minh thì sang thế kỷ XX, nó trở thành biểu tượng của sự lạc hậu, nhường chỗ cho tên lửa vũ trụ và máy vi tính. Một dân tộc có trình độ văn minh cao vẫn có thể có một nền văn hóa rất nghèo nàn, và ngược lại, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một nền văn hóa phong khác biệt của văn hóa và văn minh về giá trị tinh thần và tính lịch sử dẫn đến sự khác biệt về phạm vi Văn hóa mang tính dân tộc, bởi lẽ nó có giá trị tinh thần và tính lịch sử, mà cái tinh thần và cái lịch sử là của riêng, không dễ gì mua bán hoặc thay đổi được; còn văn minh thì có tính quốc tế, nó đặc trưng cho một khu vực rộng lớn hoặc cả nhân loại, bởi lẽ nó chứa giá trị vật chất, mà cái vật chất thì dễ phổ biến, lây khác biệt về nguồn gốc Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông nghiệp, còn văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đô thị. Nếu văn minh liên quan chủ yếu với kĩ thuật thì văn hóa biểu hiện sự liên quan của con người với ba mặt tự nhiên, con người và thần thể khẳng định văn minh nằm trong văn hóa với văn hiến và văn vậtVăn hiến là những giá trị tinh thần do những người có tài đức chuyển tải, thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ nét. Văn hóa và văn hiến, do vậy, là 2 khái niệm tương đồng khi người ta dùng để chỉ đời sống tinh thần của xã hội. Song chúng khác nhau về tính lịch sử và phạm vi bao quát. Văn hóa là khái niệm rộng hơn văn hiến vì nó còn hàm nghĩa văn hóa vật niệm văn vật thường được dùng theo nghĩa hẹp, gắn với những thành quả vật thể của văn hóa. Tuy văn vật cũng thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử nhưng khi so sánh với khái niệm văn hóa, ta thấy văn vật cũng ở trong tương quan tựa như văn hiến nhưng từ một phía quy, văn minh, văn hiến, văn vật đều là những khái niệm bộ phận của văn hóa. Bởi vì văn hóa lúc nào cũng được dùng với một hàm nghĩa bao quát 2Câu hỏi Hãy trình bày Tín ngưỡng phồn thực ở Việt Nam? Gợi ý trả lời Nguồn gốc Ngay từ đầu, duy trì và phát triển sự sống là 1 nhu cầu thiết yếu nhất của con người, nhất là lối văn hóa nông nghiệp. Để duy trì sự sống cần mùa màng tươi tốt. Để phát triển sự sống cần con người sinh sôi. Từ thực tiễn đó, tư duy cư dân nông nghiệp Nam – Á đã phát triển theo 2 hướngNhững trí tuệ sắc sảo đi tìm quy luật khách quan để lý giải hiện thực triết lý âm những người có trình độ hạn chế thì nhìn thấy ở hiện thực 1 sức mạnh siêu nhiên, bởi vậy mà sung bái nó như thân thánh, kết quả là xuất hiện tín ngưỡng phồn thực Phồn = nhiều, thực = nảy nởBiểu hiệnỞ Việt Nam, Tín ngưỡng phồn thực từng tồn tại suốt chiều dài lịch sử với 2 dạng biểu hiện thờ cơ quan sinh dục và thờ hành vi giao phốiThờ cơ quan sinh dụcViệc thờ cơ quan sinh dục nam nữ được gọi là thờ sinh thực khí sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = công cụ. Đây là hình thái đơn giản của Tín ngưỡng phồn thực, phổ biến ở các nên văn hóa nông đá hình nam nữ với bộ phận sinh dục phóng to hàng nghìn năm TCN được tìm thấy ở Văn Điển, Sa Pa. Ở các nhà mồ Tây Nguyên thường có các tượng người với bộ phận sinh dục phóng Phú Thọ, Hà Tĩnh và nhiều nơi khác có tục thờ cúng nõ nường nõ = cái nêm tượng trưng cho sinh thực khí nam; nường = nang, mo nang tượng trưng cho sinh thực khí nữ.Ở hội làng Đồng Kị Bắc Ninh có tục rước sinh thực khí bằng gỗ rồi đem đốt thành tro chia cho mọi người đem rắc ra ruộngỞ Phú Thọ, Bắc Ninh, Hà Tây… thường có tục rước 18 bộ sinh thực khí vào hội làng. Khi đám rước kết thúc, mọi người tranh nhau cướp vì tin rằng sẽ đem lại may thờ các loại cột đá và các loại hốc. Ở chùa Dạm Bắc Ninh có 1 cột đá hình sinh thực khí nam có chạm nổi hình rồng thời Lý. Ngư phủ ở Sở đầm Hòn Đỏ thờ một kẽ nứt trên tảng đá gọi là Lỗ hành vi giao phốiBên cạnh việc thờ sinh thực khí, cư dân trồng lúa nước với lối tư duy coi trọng quan hệ còn có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên 1 dạng tín ngưỡng phồn thực độc đáo, phổ biến ở khu vực Đông Nam ÁTrên nắp thạp đồng tìm được ở làng Đào Thịnh, xung quanh hình mặt trời là tượng 4 đôi nam nữ đang giao phối. Ở chân thạp đồng khắc hình những con thuyền nối đuôi nhau khiến cho 2 con cá sấu – rồng chạm nhau trong tư thế giao các nhà mồ Tây Nguyên dựng những tượng nam nữ giao phốiHình chim, thú, cóc giao phối tìm thấy khắp nơiVào Hội đền Hùng, thanh niên nam nữ múa từng đôi, tay cầm vật biểu trưng cho sinh thực Sở đầm Hòn Đỏ, khi không đánh được cá, người cầm đầu tới cầu xin và cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam rồi đâm vào Lỗ Lường ba lầnChày và cối là bộ công cụ tượng trưng cho sinh thực khí nam và nữ, còn việc giã gạo là tượng trưng cho hành động giao phốiTrên các trống đồng khắc rất nhiều hình nam nữ giã gạo từng đôiTục giã cối đón dâuÝ nghĩaVai trò của Tín ngưỡng phồn thực trong đời sống người Việt cổ lớn tới mức chiếc trống đồng – biểu tượng sức mạnh và quyền lực của người xưa – đồng thời cũng là biểu tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thựcHình dáng trống đồng phát triển từ chiếc cối giã gạoCách đánh trống mô phỏng động tác giã gạoTâm mặt trống là hình mặt trời với những tia sang biểu hiện cho sinh thực khí nam, ở giữa các tia sang là một hình lá với khe ở giữa biểu trưng cho sinh thực khí nữXung quanh mặt trống thường gắn các tượng cóc, cũng là một dạng biểu trưng của Tín ngưỡng phồn thựcTiếng trống mô phỏng tiếng sấm, mang theo mùa mưa, mùa màng tốt tươi cũng mang ý nghĩa trênCâu 4Câu hỏi Nêu cơ sở, điều kiện hình thành hai loại hình văn hóa và cách ứng xử với tự nhiên của cư dân nông nghiệp và cư dân du mục cùng những hệ quả của nó. Vì sao ý thức giữ gìn môi trường của người phương Tây cao hơn người phương Đông chúng ta? Gợi ý trả lời Cơ sở, điều kiện hình thànhVăn hóa gốc du mụcHình thành trong điều kiện khí hậu lạnh, khô, nhiều cây cỏ, cây trồng rất khó phát triển. Thuận lợi chăn nuôi gia súc theo bầy đàn du cư do tập tính chăn chức làm sao để dê dàng di chuyển nên nó mang tính trọng hóa gốc nông nghiệpHình thành trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều, đất đai trù phú, nhiều sông ngòi, thuận tiện cho trồng định cư để trồng hóa nông nghiệp tập trung xây dựng một cuộc sống ổn định, lâu dài, mang tính chất trọng tĩnhCách ứng xử với tự nhiên Văn hóa gốc du mụcÍt phụ thuộc vào thiên nhiên và không chăm sóc nhiều tới hòa hợp tự về chinh phục, chế ngự, ít gắn bó và hòa hợp với tự hủy hoại môi trường sống, khuyến khích con người dũng cảm đối mặt với thiên thường và dẫn đến tham vọng chinh phục tự nhiênVăn hóa gốc nông nghiệpNghề trồng trọt đòi hỏi phải sống định cư nên phụ thuộc vào thiên ý thức tôn trọng và sống hòa hợp với tự bó với nơi mình sống và có ý thức giữ gìn môi trường hợp với tự thíchDo các nước phương Đông phát triển thu kém phương Tây về mặt vật chất. Đa phần các nước phương Đông là những nước đang phát triển, đời sống còn nhiều khó khăn nên dẫn đến ý thức bảo vệ môi trường phương Đông xem mục tiêu phát triển đời sống vật chất là số một nên hủy hoại thiên nhiên vì lợi ích cá với người phương Tây thì môi trường là yếu tố quyết định sự sống còn nên họ có ý thức bảo vệ môi trường rất nghiêm ngặt, ý thức của họ về môi trường rất phương Đông cho rằng mình có khả năng hòa hợp với môi trường tự nhiên nên cứ tàn phá mà không nghĩ đến hậu quả về luật phương Đông chưa xử lí nghiêm các hình thức phá hoại môi 5Câu hỏi Có mấy loại hình văn hóa nhân loại? Đó là những loại hình văn hóa nào? Cho biết về sự khoanh vùng địa lý của văn hóa gốc du mục và văn hóa gốc nông nghiệp và nêu cách ứng xử với môi trường xã hội của cư dân nông nghiệp và cư dân du mục cùng những hệ quả của nó. Gợi ý trả lờiCó hai loại hình văn hóa nhân loại Loại hình văn hóa gốc nông nghiệpLoại hình văn hoá gốc du khoanh vùng địa lý Văn hóa gốc du mục Tây Bắc Châu Âu và Bắc Trung Quốc, phía nam sông Dương Tủ, Trung QuốcVăn hóa gốc nông nghiệp Chỉ có ở vủng nông nghiệp lúa nước Đông Nam Á cổ, Đông Trung Quốc, Okinawa, Bang Asem Ấn Độ…Giữa hai vùng văn hóa có sự chuyển tiếp giữa Tây Nam Á, Đông Bắc Ấn, Đông Bắc Á và định theo phân vùng văn hóa trong quá khứ thì văn hóa du mục hiện nay chỉ còn ở vùng chuyển tiếp. Ngày nay văn hóa du mục đã bi thay thế ở phương ứng xử với môi trường xã hội Văn hóa gốc du mụcTrọng lí, trọng sức mạn, trọng tài, trọng võ, trọng nam khinh nữ, tổ chức cộng đồng với khuôn phép và kỉ luật luật đào thải và đấu tranh sinh tồn rất khắc nghiệt trong cộng độ Quân chủ Chuyên chế khắc nghiệt, hà khắc, tâm lý trọng cá nhân của người cai hệ cởi mở, hiếu chiến, cạnh tranh và óc độc tôn, bành hóa gốc nông nghiệpTrọng tình, trọng văn, trọng tài, trọng phụ hoạt và luôn thích nghi với hoàn cảnh. Ý thức công đồng và ý thức trách nhiệm cung hình thành trọng sự hòa hiếu, khép kín, bảo thủ, địa phương cục 3Câu hỏi Hãy trình bày Tín ngưỡng sùng bái con người ở Việt Nam? Gợi ý trả lời Nguồn gốc chung Con người có cái vật chất và tinh thần, cái tinh thần là cái khó nắm bắt và được trừu tượng hóa, thần thánh hóa gọi là “linh hồn”, và linh hồn trở thành đầu mối của tín ngưỡng. Người Việt và một vài dân tộc Đông Nam Á đã chia linh hồn thành hồn và vía. Có 3 hồn là tinh, khí, ông có 7 vía là 7 lỗ trên mặt 2 tai, 2 mắt, 2 lỗ mũi, 1 cái bà có 9 vía giống đàn ông và có thêm chỗ sinh sản và chỗ cho con bú. Hồn và vía giải thích các hiện tượng như trẻ con hay đau ốm, ngủ mê, ngất, phụ thuộc vào thể xác có người lành vía, dữ vía, yếu vía, cứng vía, độc vía, vía nặng, vía nhẹ. Khi gặp phải độc vía nếu chạm vía phải đốt vía, trừ vía, giải vía. Hồn độc lập với thể xác hồn người này có thể nhập vào xác của người khác.Biểu hiện Thờ cúng tổ tiênKhi chết thì cả vía và hồn đều lìa khỏi xác mà đi. Xác mất đi nhưng linh hồn vẫn còn tồn tại và phù hộ độ trì cho con cháu; có tục thờ cúng tổ hẹp là sự thờ cúng cha, mẹ, ông, bà, tổ tiên những người đã chết cùng huyết thống, những người có công sinh thành và nuôi dưỡng con rộng không chỉ trong phạm vi huyết thống từ gia đình đến họ tộc mà con người còn mở rộng ra cả tổ tiên làng xã và đất gốc của thờ cúng tổ tiênLà đặc trưng của thời kì lịch sử ở chế độ thị tộc phụ quyềnGắn với sự tồn tại của linh hồn con người sau khi mấtCoi tổ tiên là động vật, thực vật, sự vật đến việc thừa nhận tổ tiên đích thực của con sản phẩm của sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản ý thức về linh hồn bất tử, tổ tiên Tôn Ten, tổ tiên của con người và ý nghĩa là sự che chở cho gia hiện của thờ cúng tổ tiênMang sắc thái riêng so với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Hán, nó ăn sâu vào tâm linh của người ViệtCó tính lịch sử, sức sống lâu bền, mang tính phổ cúng tổ tiên ở Việt Nam thể hiện 3 cấp độ gia đình, làng xã và quốc gia. Thờ vua – thần vừa mang tính huyết thống vừa mang tính xã hộiÝ nghĩa của thờ cúng tổ tiênVừa đáp ứng nhu cầu tâm linh , vừa thể hiện đạo lí làm ngườiÝ nghĩa thế tụcLà một nét đẹp văn hóa , một đặc trưng vốn có của người Việt cần phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu Thổ Công – một dạng mẹ đấtLà vị thần coi gia cư, định đoạt phúc họa cho một gia đình. Sống ở đâu thì Thổ Công ở đó “đất có Thổ Công, sông có Hà Bá”. Mối quan hệ giữa Thổ Công và ông bà tổ tiên trong gia đình rất thú vị Thổ Công định đoạt phúc họa cho cả nhà nên là vị thần quan trọng nhất, nhưng ông bà sinh thành ra gia đình nên được tôn kính nhất. Để không làm mất lòng ai, người Việt xếp cho ông, bà tổ tiên ngự tại bàn thờ tôn kính nhất – gian giữa. Còn Thổ Công thì gian bên ngưỡng thờ thần ở Việt Nam không chỉ đóng khung trong phạm vi gia đình, ngoài các vị thần tại gia thì còn có các thần linh chung của thôn xã và toàn dân tôc. Trong phạm vi thôn xã thì quan trọng nhất là thờ Thành Hoàng, trong một ngôi làng thì Thành Hoàng là một vị thần cai quản, che chở, định đoạt phúc họa cho dân làng đó. Không làng nào là không có Thành Hoàng. Cái lệ làng quan trọng đến mức vua Lê Thánh Tông sai triều đình sưu tầm và biên soạn ra thần tích của Thành Hoàng các làng để vua ban sắc phong trần. Đó thể là thiên thần, nhiên thần hay nhân thần và cũng có khi là người có công lập ra làng xã hoặc là những người chết bất đắc kì ý nghĩa Là công cụ tinh thần biểu hiện quyền uy tối thượng của nhà một loại tín ngưỡng đặc sắc nhất , phản ánh rõ đời sống hiện thực của cộng đồng làng, bộ sưu tập văn hóa thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắcCần khuyến khích những yếu tố tích cực, định hướng vào việc bồi dưỡng tình cảm trong sáng, lành mạnh của con ngưỡng thờ quốc tổ và quốc mẫuMảnh đất Phong Châu Phú Thọ ở đó có đền thờ các vua hùng trên núi Hy Cương và đền thờ Âu CơTrong nhà thờ gia tiên, trong làng thờ Thành Hoàng, thì trong nước người Việt Nam thờ vua tổ – vua Hùng. Người VN còn có một tín ngưỡng đặc biệt là thờ cúng Tứ bất tử Thánh Gióng, Tản Viên, Chữ Đồng Tử, Liễu Hạnh. Như vậy, tục thờ Tứ bất tử là một giá trị văn hóa tinh thần rất đẹp của dân tộc ta, đó là đặc trưng được chắc lọc trong suốt chiều dài lịch sử biểu trưng cho sức mạnh của cộng đồng, để làm ruộng và đánh giặc, cho khát vọng xây dựng một cuộc sống vật chất phồn vinh và tinh thần hạnh phúc . Có thể bạn thích Mã giảm giá Shopee Mới Nhất Câu 19. Nói về lễ hội, nhận định nào sau đây là không đúng ?A. Lễ hội được phân bố theo thời gian trong năm, xen vào các khoảng trống trong thời vụB. Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng truyền thống của cộng đồngC. Các trò chơi ở lễ hội phản ánh những ước vọng thiêng liêng của con ngườiD. Lễ hội bao gồm cả phần lễ nghi lễ, lễ thức cúng tế… và phần hội các trò diễn, trò chơi dân gian….đáp án Trắc nghiệm Cơ sở văn hóa Việt Nam có đáp án - Phần 5CâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1ACâu 16BCâu 2ACâu 17BCâu 3DCâu 18BCâu 4DCâu 19ACâu 5BCâu 20BCâu 6DCâu 21ACâu 7BCâu 22BCâu 8ACâu 23DCâu 9CCâu 24BCâu 10BCâu 25CCâu 11ACâu 26CCâu 12BCâu 27DCâu 13BCâu 28BCâu 14DCâu 29ACâu 15ACâu 30A

những câu hỏi hay về văn hóa việt nam